Trang

Thứ Năm, 18 tháng 4, 2013

CV số 32 Trang sức khỏe & đời sống..


CH Đ 58 ( .. Trang sức khỏe & đời sông )

Category: , Tag:
08/09/2012 01:04 am
  • SỨC KHỎE
  • 1)* phương pháp uống nước lọc chữa bịnh của người Nhật
  • 2) * Vi chất dinh dưỡng và sức khỏe
  • 3) *Thiếu canxi con người sẽ bị 147 bệnh tấn công
  • 4)  *10 thói quen làm giảm tuổi thọ.
1) Phương pháp uống nước lọc chữa bịnh của người Nhật
Apr 12, 2012 11:02 AMPublicPageviews 335 30
Phương pháp uống nước lọc chữa bịnh của người Nhật
        
* Qúy vị nên thận trọng và không nên áp dụng phương pháp uống nước lọc này nếu qúy vị ở trong những trường hợp và bịnh sau đây:
- Bị mổ tim: Sau khi mổ tim, thường các bịnh nhân đều phải kiêng muối và nước (tính luôn nước từ cả thức ăn và các chất lỏng khác), riêng nước thì hạn chế chỉ được 800 ml đến 1200 ml (khoảng hai chai nuớc suối nhỏ)
- Bị thấp áp huyết: Quý vị nên quan sát và kiểm tra áp huyết của mình
- Bị xuống đường, bị suy kiệt dinh dưỡng: Khi uống nhiều lượng nước, lượng đường của bạn sẽ xuống thấp thêm, máu sẽ loãng thêm. Xin hãy để ý
- Nếu bạn bị các chứng bịnh phải kiêng nước, bạn nên thận trọng.
=================================================
Uống nước lọc với bụng đói
Phương pháp thông dụng tại Nhật Bản ngày nay là uống nước lọc ngay khi vừa thức dậy vào mỗi buổi sáng. Hơn nữa, những thử nghiệm khoa học đã chứng minh giá trị công dụng của phương pháp nàỵ
Chúng tôi xin đăng tải dưới đây cách thức uống nước lọc cho quý đọc giả:
Cho các vị lớn tuổi, các bịnh nan y, cũng như các chứng bịnh thông thường, cách chữa bịnh uống nước lọc đã được tìm ra bởi ủy hội y học Nhật Bản với tỷ lệ hoàn toàn một trăm phần trăm đã chữa khỏi các chứng bịnh dưới đây:

   * Headache:     Bịnh nhức đầu
   * Body ache:    Bịnh nhức mỏi, đau mình
   * heart system: Hệ tim mạch
   * arthritis:          Phong thấp
   * fast heart beat: Nhịp tim đập nhanh
   * epilepsy:          Bịnh kinh phong
   * excess:            Dư thải
  * fatness:             Bịnh mập, thừa mỡ
   * bronchitis:        Sưng cuống phổi
   * asthma:            Bịnh suyễn
   * TB:                    Lao phổi
   * Meningitis:       Sưng màng óc
   * Kidney and Urine diseases: Bịnh về thận và đường tiểu
   * vomiting  gastritis: Bịnh ói mửa về bao tử
   * diarrhea:            Bịnh tiêu chảy
   * piles:                  Bịnh về túi mật
   * diabetes:           Bịnh tiểu đường
   * constipation:     Táo bón
   * all eye diseases: Các bịnh về mắt
   * womb cancer:     Ung thư tử cung
   * menstrual disorders: Phụ nữ kinh kỳ rối loạn
   * ear nose,throat diseases: Bịnh tai, mũi, họng
  
Phưong pháp uống nước lọc chữa bịnh:
1. Khi vừa thức dậy vào buổi sáng trước khi đánh răng, uống bốn ly nước lọc mỗi ly 160ml (tổng cộng 640ml, nhiều vị kinh nghiệm khuyên nên uống nước ấm)
 2. Đánh răng xong, không ăn hoặc uống trong vòng 45 phút.
 3. Sau 45 phút, bạn có thể ăn uống bình thường.
 4. Sau khi ăn sáng, ăn trưa và ăn tối, có thể ăn tráng miệng và các món khác trong vòng 15 phút. Sau đó, trong vòng 2 tiếng không nên ăn uống gì thêm cả.
  5. Các vị lớn tuổi hoặc đang mang bịnh không thể uống nổi bốn ly lúc ban đầu, có thể uyển chuyển uống tăng từ từ đến khi được 4 ly mỗi ngàỵ
 6. Phương pháp chữa trị trên sẽ chữa lành các bịnh tật và quý vị có thể vui sống khỏe mạnh.

Thống kê dưới đây cho biết số ngày cần có để có thể chữa trị các chứng bịnh như sau:
   1. Cao áp huyết : 30 days
   2. Dạ dày : 10 days
   3. Tiểu đường : 30 days
   4. Táo bón :10 days
   5. Ung thư  : 180 days
   6. Lao phổi  : 90 days

 Bịnh nhân phong thấp nên theo phương pháp chữa trị trên trong vòng 3 ngày trong tuần lễ đầu tiên và sau đó có thể uống mỗi ngàỵ

Phương pháp uống nước lọc chữa bịnh này không bị các phản ứng phụ, tuy nhiên trong buổi khởi sự, bạn có thể sẽ phải đi tiểu nhiều lần hơn bình thường.
Lời chào và chúc sức khỏe đến tất cả ......
  *2) Vi chất dinh dưỡng và sức khỏe
May 12, 2012 2:25 PMPublicPageviews 1 0
Người ta gọi là “vi chất dinh dưỡng” vì cơ thể chỉ cần chúng với một lượng rất nhỏ nhưng nếu thiếu sẽ gây nhiều tác hại đối với cơ thể. Trong số các vi chất cần thiết, vitamin A, sắt, iốt, & kẽm là những vitamin & khoáng chất rất dễ thiếu & cần được phòng chống sự thiếu hụt trong cộng đồng.
Vitamin A - Người bạn của đôi mắt
Đây là loại vitamin tan trong chất béo cần thiết cho quá trình nhìn, phát triển xương, sinh sản, sự phân bào, sự sao chép gen. Vitamin A còn giúp điều chỉnh hoạt động của hệ miễn dịch bằng cách tạo bạch cầu chống lại vi trùng & vi rút gây bệnh.
Chức năng đặc trưng nhất của vitamin A là tác dụng trên võng mạc mắt. Bình thường, mắt có thể thích nghi với sự thay đổi “sáng - tối” một cách nhanh chóng, khi thiếu vitamin A thì mắt dễ bị lóa & mất thời gian lâu mới điều chỉnh lại như bình thường.
Vitamin A còn giúp thúc đẩy sự phát triển & biệt hóa các tế bào biểu mô ở da, mắt, hô hấp, tiết niệu & ống tiêu hóa. Chức năng đặc biệt của tế bào biểu mô là bài tiết dịch nhầy & bao phủ dưới dạng nhung mao. Các nhung mao ở niêm mạc đường hô hấp di động liên tục, có tác dụng bảo vệ cơ thể chống lại các tác nhân lạ (vi trùng, bụi…) từ bên ngoài. Khi thiếu vitamin A, các biểu mô này bị sừng hóa, các nhung mao thưa dần & mất đi, không còn tác dụng bảo vệ đường hô hấp, vì vậy, vitamin A còn được gọi là tác nhân chống nhiễm trùng. Các tế bào biểu mô liên tục được thay thế bằng các tế bào mới nên vitamin A cần được cung cấp thường xuyên cho cơ thể. Những mô nhạy cảm nhất với sự thiếu vitamin A là da, đường hô hấp, tuyến nước bọt, mắt & tinh hoàn. Do đó, khi thiếu vitamin A dễ dẫn đến sừng hóa biểu mô giác mạc có thể gây loét & mù lòa do thiếu vitamin A (gọi là bệnh khô mắt).
Vitamin A còn có vai trò trong sự tăng trưởng & sự phát triển của xương. Khi thiếu vitamin A, trẻ sẽ chậm tăng trưởng, thậm chí sụt cân. Thiếu vitamin A làm xương mềm & mảnh hơn bình thường, quá trình vôi hóa bị rối loạn.
Retinol là một trong những dạng hoạt động nhất của vitamin A được tìm thấy trong thực phẩm có nguồn gốc động vật như gan, thịt, cá, trứng, sữa toàn phần & một số thức ăn bổ sung. Tiền vitamin A carotenoid, là những sắc tố sậm màu có ở thực phẩm nguồn gốc thực vật, có thể được chuyển thành vitamin A, có nhiều trong rau quả xanh & vàng đậm (rau muống, rau dền, mồng tơi, rau đay, rau ngót, cà rốt, bông cải xanh, bí đỏ, xoài, đu đủ, gấc…).
Nhu cầu vitamin A ở lứa tuổi vị thành niên & người trưởng thành là 600-700mcg retinol equivalent (RE). Người hút thuốc hoặc uống rượu thì nhu cầu vitamin A sẽ cao hơn do thuốc lá ngăn cản quá trình hấp thu vitamin A vào cơ thể, còn rượu thì sẽ làm cạn kiệt lượng vitamin A sẵn có trong cơ thể.
Iốt - Không thể thiếu đối với trí não
Đây là vi chất dinh dưỡng rất cần cho sự tăng trưởng & hoạt động trí não mà cơ thể chỉ cần với một lượng rất nhỏ (100-200 microgram/ngày). Thế nhưng nếu thiếu thì tác hại vô cùng. Chức năng quan trọng nhất của iốt là tham gia tạo hormon giáp T3 (Triiodothyronin) & T4 (thyroxin). Đây là những hormon rất cần cho sự phát triển bình thường của não, làm tăng quá trình biệt hóa tế bào não, & tham gia vào chức năng của não bộ. Bên cạnh chức năng điều hòa chuyển hóa cơ thể, hormon giáp còn tham gia -caroten thành vitamin A, tổng hợp protein, hấp thu chất btrong việc chuyển đổi bột đường ở ruột non.
Trẻ em trong độ tuổi phát triển nhanh & phụ nữ mang thai là những đối tượng rất dễ bị thiếu iốt do nhu cầu tăng cao. Sự thiếu iốt ở các đối tượng này sẽ gây ra những hậu quả rất trầm trọng. Vì iốt cần cho sự phát triển cơ thể, sự hình thành & hoạt động của não bộ nên nếu thiếu iốt ở giai đoạn bào thai thì bộ não sẽ bị tổn thương nặng nề, trẻ sanh ra sẽ bị đần độn & các khuyết tật thần kinh khác (điếc, lác mắt, khoèo chân, tay…). Phụ nữ mang thai nếu thiếu iốt sẽ dễ bị sẩy thai, thai chết lưu hoặc sanh non. Các em học sinh nếu bị thiếu iốt sẽ làm giảm thành tích học tập do khả năng tập trung trí óc kém. Các nghiên cứu trên thế giới cũng cho thấy những người sống trong vùng bị thiếu iốt thì sẽ bị giảm 10 - 20 điểm chỉ số thông minh. Tổ Chức Y Tế Thế Giới cũng đã cảnh báo “Thiếu Iốt là nguyên nhân hàng đầu gây tổn thương não mà chúng ta có thể phòng ngừa được và biện pháp phòng ngừa hiệu quả và bền vững là dùng muối iốt toàn dân”. Hiện nay trên thế giới đã có trên 100 quốc gia dùng muối iốt toàn dân, kể cả những nước đã và đang phát triển.
Dù iốt cần thiết như vậy nhưng cũng chỉ với một lượng nhỏ là đủ nên không cần phải ăn mặn hơn bình thường mà chỉ cần sử dụng muối iốt thay cho muối thường khi ăn & chế biến thực phẩm.
Việc sử dụng muối iốt bây giờ cũng đơn giản & tiện lợi hơn trước rất nhiều, có thể ướp thịt cá, muối dưa cà, và nêm nếm thức ăn trên bếp như bình thường mà không cần phải tắt bếp mới nêm như trước đây. Chỉ cần lưu ý là phải giữ muối luôn khô ráo, đậy nắp kín, tránh nơi nóng (gần bếp, dưới ánh sáng mặt trời) để tránh hao hụt vì iốt là một chất dễ bay hơi.
Sắt - Cần thiết để tạo máu & trí thông minh
Sắt là một vi chất quan trọng tham gia trong quá trình tạo máu & một phần cấu trúc của bộ não. Sắt trong các Hemoglobin (Hb) & myoglobin có thể gắn với oxy phân tử rồi chuyển chúng vào trong máu & dự trữ ở trong cơ. Hb có trong tế bào hồng cầu & làm hồng cầu có màu đỏ. Myoglobin chỉ có ở cơ vân, có tác dụng như là nơi dự trữ oxy, chúng kết hợp với các chất dinh dưỡng để giải phóng năng lượng cho hoạt động cơ bắp. Vì vậy, thiếu sắt sẽ dẫn đến giảm phát triển về trí tuệ & khả năng lao động.
Chất sắt thường được dự trữ trong một cái “kho”, gọi là gan, để khi cơ thể thiếu thì lấy ra sử dụng. Nếu kho dự trữ này cũng cạn kiệt thì người ta sẽ bị thiếu máu. Một nghiên cứu ở Mỹ cho thấy đối với các em học sinh chỉ mới thiếu dự trữ sắt trong “kho” mà chưa có biểu hiện thiếu máu (nghĩa là chỉ mới thiếu nguyên liệu tạo máu nhưng chưa có thiếu máu) thì khả năng toán học cũng đã thấp hơn các em học sinh có dự trữ sắt đầy đủ. Mà đã đến mức thiếu máu thì sự phát triển thể chất của các em sẽ chậm lại, các em sẽ rất dễ “oải”, lười hoạt động, học kém tập trung, và còn dễ ngủ gật trong lớp.
Ảnh hưởng của sắt đến hoạt động trí não không chỉ vì sắt cung cấp oxy cho não mà còn vì sắt cũng tham gia trực tiếp vào phát triển chức năng não bộ. Nhiều cấu trúc trong não có hàm lượng sắt cao như ở gan. Do đó, sắt cần được cung cấp cho tế bào não trong giai đoạn sớm của quá trình phát triển não bộ. Nếu thiếu sắt xảy ra sớm (từ giai đoạn hình thành & phát triển não) có thể dẫn đến tổn thương tế bào não không hồi phục. Lúc sinh, sắt ở não chỉ có khoảng 10%, đến 10 tuổi não chỉ đạt 50% lượng sắt bình thường, & sắt chỉ đạt tối ưu trong não ở độ tuổi 20-30.
Thiếu hụt sắt lâu dài làm giảm khả năng hoạt động thể lực, đặc biệt là các hoạt động đòi hỏi sức bền (chạy điền kinh, bơi lội, bóng đá, đua xe đạp…). Tuy nhiên, khi bổ sung đủ sắt thì khả năng này sẽ được hồi phục.
Thiếu sắt còn làm giảm sức đề kháng của cơ thể đối với nhiễm trùng. Mặc dù khả năng miễn dịch sẽ hồi phục lại bình thường sau 4-7 ngày cung cấp sắt nhưng vấn đề là phải giải quyết tình trạng & mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng hiện mắc.
Chất sắt có nhiều trong các loại thịt cá “đỏ” như là thịt bò, thịt heo, cá ngừ… (thịt “trắng” như thịt gia cầm thì ít sắt hơn), chất sắt còn có nhiều ở gan, huyết, hoặc rau xanh như rau dền, bồ ngót và các loại đậu hạt. Sắt từ thức ăn có nguồn gốc động vật sẽ dễ hấp thu hơn nguồn gốc thực vật. Ăn thêm trái cây tươi giàu vitamin C sau bữa ăn chính như cam, chanh, bưởi, táo, sơ-ri, đu đủ, chuối… sẽ giúp hấp thu tốt chất sắt từ bữa ăn. Ngược lại, chất tanin trong trà sẽ hạn chế việc hấp thu chất sắt. Do vậy, không nên có thói quen uống nước trà quá gần bữa ăn.
Nhu cầu chất sắt ở thanh thiếu niên & phụ nữ là 20-24mg mỗi ngày, nhu cầu sắt ở nam trưởng thành thì thấp hơn (11mg/ngày). Để không bị thiếu máu thì cần ăn đủ năng lượng với đa dạng các loại thực phẩm. Ví dụ 100g thịt heo chỉ có 1mg sắt, 100g thịt bò có 3mg sắt, nhưng 100g gan thì có đến 12mg sắt, & 100g huyết luộc có đến 25mg sắt. Do đó, chỉ cần ăn nhiều loại thực phẩm (chú ý thực phẩm giàu chất sắt), ăn đủ nhu cầu năng lượng là sẽ bổ sung lẫn nhau và cơ thể sẽ không bị thiếu sắt nên sẽ không bị thiếu máu do chế độ ăn thiếu.
Kẽm - Vi chất đa chức năng
Kẽm tham gia vào thành phần của trên 300 enzym khác nhau, được xem như chất xúc tác không thể thiếu của ARN-polymerase trong quá trình nhân bản AND & tổng hợp chất đạm. Đây là chức năng quan trọng giúp kích thích tăng trưởng ở trẻ em. Kẽm tập trung nhiều ở hệ thần kinh, chiếm khoảng 1,5% tổng lượng kẽm trong toàn bộ cơ thể & có vai trò điều hòa kiểu gen, giúp giữ ADN có hình dạng xoắn kép rất quan trọng. Kẽm còn giúp tăng cường tổng hợp testosterol, tăng chuyển hóa glucose của insulin. Kẽm có ảnh hưởng tốt đến phát triển cơ thể như tăng hấp thu, tăng tổng hợp protein, tăng cảm giác ngon miệng.
Hệ thống miễn dịch đặc biệt nhạy cảm với tình trạng kẽm của cơ thể. Thiếu kẽm sẽ ảnh hưởng xấu đến sự phát triển & chức năng của hầu hết các tế bào miễn dịch (tế bào T, tế bào B, & đại thực bào).
Kẽm là vi chất cần thiết để tổng hợp enzym giúp chuyển retinol thành retinaldehyd trong ruột & các tổ chức khác (kể cả võng mạc mắt). Kẽm còn tham gia vào quá trình tổng hợp & điều hòa protein vận chuyển vitamin A (RBP: Retinol Binding Protein). Thiếu kẽm sẽ làm giảm RBP huyết thanh & vitamin A bị ứ đọng tại gan mà không được đưa đến cơ quan đích dẫn đến biểu hiện thiếu vitamin A trên lâm sàng dù nguồn dự trữ vitamin A ở gan vẫn còn cao.
Kẽm được hấp thu khoảng 5mg/ngày, chủ yếu ở tá tràng & hỗng hồi tràng. Giảm tiết dịch vị sẽ làm giảm hấp thu kẽm. Canxi làm tăng bài tiết kẽm nên cũng làm giảm hấp thu kẽm.
Nhu cầu kẽm thay đổi theo tuổi, giới & tình trạng mang thai hoặc cho con bú. Kẽm có nhiều trong thực phẩm nguồn gốc động vật & hải sản, đặc biệt cao trong con hàu. Thực phẩm nguồn gốc thực vật thường chứa ít kẽm trừ phần mầm của các loại hạt. Tỉ lệ hấp thu kẽm từ sữa bò thấp hơn sữa mẹ. Sữa đậu nành với hàm lượng phytat cao cũng có tỉ lệ hấp thu kẽm thấp.
Theo đánh giá của các tổ chức quốc tế, thiếu kẽm là vấn đề phổ biến trong cộng đồng đặc biệt là những nước đang phát triển. Thiếu kẽm thường gặp ở trẻ suy dinh dưỡng (đặc biệt là suy dinh dưỡng thể còi), trẻ sanh non, trẻ không được bú mẹ, trẻ nhỏ & trẻ tuổi học đường, trẻ hay bị mắc các bệnh nhiễm trùng & ký sinh trùng, phụ nữ mang thai, người cao tuổi. Người sống ở những vùng kinh tế khó khăn, chế độ ăn chủ yếu là ngũ cốc, ít thức ăn động vật cũng dễ bị thiếu kẽm.
Thiếu kẽm ở phụ nữ mang thai sẽ làm giảm cân nặng & chiều cao trẻ sơ sinh. Trẻ em thiếu kẽm sẽ dễ mắc bệnh nhiễm trùng. Thiếu kẽm còn làm chậm phát triển chiều cao, rối loạn phát triển xương, chậm dậy thì, & giảm chức năng sinh dục. Nhiều nghiên cứu cho thấy bổ sung kẽm có tác dụng tốt trên những trẻ còi cọc, suy dinh dưỡng.
Tóm lại, vi chất dinh dưỡng rất cần cho sức khỏe, sự phát triển tầm vóc & trí thông minh. Nhu cầu những chất này thường rất nhỏ nhưng mang lại hiệu quả lớn & lại dễ bị thiếu trong chế độ ăn. Do đó, để phòng ngừa thiếu vi chất thì nhất thiết phải giáo dục người dân:
- Đa dạng hóa bữa ăn là giải pháp trực tiếp & bền vững để giải quyết vấn đề thiếu vi chất.
- Biết lựa chọn thực phẩm giàu dinh dưỡng.
- Ăn đủ nhu cầu năng lượng.
- Ăn đủ rau & trái cây tươi, chú ý rau xanh đậm & củ quả vàng đậm.
- Dùng muối iốt trong ăn uống & chế biến thức ăn.
Nguồn: Medinet.hochiminhcity
  * 3 )Thiếu canxi con người sẽ bị 147 bệnh tấn công.
May 12, 2012 2:33 PMPublicPageviews 1 0
Con người có bị thiếu Canxi không? Mỗi ngày cơ thể chúng ta cần bao nhiêu Canxi ? Thức ăn của con người có đủ canxi để cung cấp cho nhu cầu cơ thể hàng ngày không ? Thiếu canxi con người sẽ bị 147 bệnh tấn công.
Hiện nay, mọi người đã nhận rõ một thực tế đáng quan tâm là: Cơ thể thiếu chất canxi đang là hiện tượng rất phổ biến. 
Theo tổ chức y tế thế giới WHO nhu cầu canxi của cơ thể con người như sau:
+ Trẻ sơ sinh : cần 300mg - 400mg /ngày
+ Nhi đồng:  cần 600mg - 800 mg /ngày
+ Thanh thiếu niên: cần 1000 mg /ngày
+ Người lớn 24 – 50 tuổi cần 800mg /ngày
+ Người cao tuổi, phụ nữ có thai,: cần 1200 mg – 1500 mg /ngày
Theo kết quả điều tra của WHO thấy rằng: Lượng canxi hấp thụ được của dân chúng ở các vùng:
+ Vùng kinh tế phát triển khá là: 500 mg/ngày/người (Các nước phát triển) do dùng nhiều sữa tươi và các sản phẩm từ sữa.
+ Vùng Kinh tế phát triển trung bình là: 350 mg/ ngày/người (Các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam )
+ Vùng Kinh tế phát triển kém là: 270 mg/ ngày/người (Các nước kém phát triển, vùng nông thôn)
 So sánh giữa nhu cầu của cơ thể và khả năng hấp thụ canxi nêu trên thì ta thấy là người dân thiếu trên 50% (400mg-600 mg) lượng Canxi cần thiết cho nhu cầu của cơ thể mỗi ngày.
Canxi phân bố trong cơ thể con người như sau:  
+ 99% tồn tại trong xương, răng, móng chân, móng tay,
+ 1% tồn tại trong máu, trong tổ chức tế bào và dịch ngoài tế bào và là một hằng số không thay đổi.
VAI TRÒ ĐIỀU TIẾT SINH LÝ VÀ TÁC DỤNG CỦA CANXI
Canxi giữ vai trò truyền dẫn thông tin, canxi tham gia hầu hết các hoạt động của cơ thể và của tế bào. Nồng độ canxi trong máu của người lớn có sức khỏe bình thường là từ 9 đến 11mg/dl,
Hàng ngày, nếu chúng ta nạp không đủ lượng canxi cho cơ thể qua đường ăn uống, khiến cho nồng độ canxi trong máu tụt xuống còn 7mg/dl thì cơ thể sẽ bị chuột rút, chân tay co giật…
Nếu nồng độ canxi trong máu >13mg/dl thì cơ thể sẽ bị loạn nhịp tim. Vì vậy, nồng độ canxi trong máu luôn duy trì mức ổn định 1% là điều cần thiết cho cơ thể con người.
Hàng ngày
+Khi con người hấp thụ canxi trong thức ăn không đủ cho nhu cầu của cơ thể thì nồng độ canxi trong máu tạm thời giảm xuống <1%, thông tin này truyền qua hệ thần kinh, tuyến "cận giáp trạng" nhận được thông tin này lập tức tiết ra hooc môn tuyến giáp (PTH) thúc đẩy canxi trong xương (canxi ở dạng hợp chất) chuyển thành ion canxi bổ sung vào máu để duy trì sự cân bằng canxi trong máu. Quá trình điều tiết này diễn ra rất nhanh chóng, cho nên ta không tự nhận biết được. Vì vậy, dù cơ thể bị thiếu canxi trầm trọng như nồng độ canxi trong máu tụt xuống đến <7mg/dl thì bị chuột rút thì cũng chỉ sau 1 đến 2 phút là khỏi.

Tại sao khỏi như vậy? Đó là do hooc môn tuyến cận giáp trạng đã nhanh chóng tác động, làm cho canxi ở xương nhanh chóng chuyển vào máu, bổ sung canxi cho máu, đảm bảo đủ nồng độ canxi trong máu là 1%.  Nếu ngày nào chúng ta cũng ăn không đủ canxi thì cuối đời chúng ta sẽ đối diện với bệnh loãng xương.
+  Khi tuyến cận giáp trạng luôn bị kích thích tiết ra quá nhiều hooc môn do thiếu canxi trong máu, chức năng tuyến cận giáp làm việc quá mức nên không còn kiểm soát được nồng độ canxi trong máu nữa, do vậy nồng độ canxi trong máu tăng cao > 1%, lên đến 13mg/dl , lúc đó cơ thể sẽ bị loạn nhịp tim.
+ Khi tim loạn nhịp thì "tuyến giáp trạng" sẽ tiết ra hooc môn để chuyển lượng canxi thừa trong máu tới các tổ chức khác để duy trì ổn định nồng độ canxi trong máu. Quá trình đó gọi là “Canxi di chuyển”. Quá trình này tuy giúp ổn định được nồng độ Canxi trong máu nhưng nó lại để lại hậu quả như sau:
+ Nếu Canxi trong máu được điều chuyển ra các khớp xương thì sinh ra bệnh gai xương hoặc thoái hóa, vôi hóa đốt sống. Gai xương chèn vào dây thần kinh sẽ sinh ra bệnh tê bì tay chân, thần kinh tọa. Gai xương chèn vào mạch máu lên não sẽ sinh ra bệnh đau đầu, mất ngủ, chóng mặt.
+ Nếu canxi chuyển vào niệu đạo, vào mật thì sinh chứng sỏi đường tiết niệu, sỏi mật.
Nếu Canxi lấy trong xương ra chuyển vào mạch máu thì  sinh chứng xơ cứng động mạch - một trong những nguyên nhân gây bệnh nhồi máu cơ tim, huyết áp cao.
Nếu Canxi chuyển tới tế bào thần kinh thì tế bào thần kinh bị lão hóa, đó là một trong những nguyên nhân gây ra chứng lũ lẫn của người già, suy giảm trí nhớ...

+Nếu Canxi chuyển đến các tổ chức khí quan khác, lúc này nồng độ canxi trong tế bào và dịch ngoài tế bào có sự biến đổi, dẫn đến tổ chức phần mềm bị xơ cứng, làm cho công năng của nhiều khi quan trong cơ thể bị thoái hóa, suy yếu, đó là một trong những nguyên nhân quan trọng làm cho loài người bị lão hóa sớm.
Như vậy, thiếu Canxi gây ra tình trạng Canxi di chuyển tác động vào hệ thống trong cơ thể con người gây ra 147 bệnh khác nhau mà con người chúng ta đang thường mắc phải.
Dưới đây chúng ta hãy xem canxi có vai trò thế nào đối với hệ miễn dịch – cơ quan bảo vệ cơ thể chúng ta
Canxi đảm nhiệm vai trò viên sĩ quan chỉ huy của quá trình phản ứng miễn dịch. Bạch cầu là thành viên quan trọng nhất trong hệ miễn dịch. Khi vi khuẩn, virut, độc tố gây bệnh xâm nhập vào cơ thể chúng ta. thông tin đó truyền cho bạch cầu và bạch cầu lập tức di chuyển đến những bộ phận nhiễm bệnh, bao vây và tiêu diệt vi khuẩn, virut và các độc tố gấy bệnh. Canxi chính là nguyên tố phát hiện sớm những tác nhân gây bệnh vì canxi giữ vai trò sứ giả thông tin thứ hai. Canxi còn giữ vai trò kích hoạt năng lực di chuyển và năng lực bao vây, tiêu diệt vi khuẩn, virut, độc tố gây bệnh của bạch cầu. Hiện nay, có nhiều căn bệnh liên quan đến hệ miễn dịch bị mất cân bằng ví dụ như: Bệnh viêm gan, xơ gan liên quan trực tiếp đến hệ miễn dịch bị suy giảm. Một trong những nguyên nhân quan trọng nhất của bệnh ung thư là do chức năng của tế bào bạch cầu kém đi khi thiếu canxi, làm cho chúng mất khả năng nhận biết  và tiêu diệt các tế bào ung thư.
Cũng do chức năng miễn dịch mất cân bằng mà cơ thể phát sinh các bệnh tự thân như: viêm tiểu cầu thận, phong thấp, viêm khớp, ban đỏ, cường giáp...Cho nên, đối với những bệnh do công năng hệ miễn dịch suy giảm, trên cơ sở chữa trị bệnh nguyên phát, ta cần bổ sung canxi để điều chỉnh cân bằng khả năng miễn dịch làm cho cơ thể chòng hồi phục.

 4 ) *10 THÓI QUEN LÀM GIẢM THỌ.

Trong cuộc sống hàng ngày, có những thói quen tưởng chừng đơn giản nhưng nó có thể lấy đi nhiều năm sống của bạn. Hầu hết mọi người đều cho rằng, họ đang làm tất cả mọi thứ để khỏe mạnh, sống lâu. Tuy nhiên, trong cuộc sống hàng ngày, có những thói quen tưởng chừng đơn giản nhưng nó có thể lấy đi nhiều năm sống của bạn. Do vậy, để cải thiện sức khỏe và kéo dài tuổi thọ bạn hãy thay đổi lối sống đơn giản hàng ngày. Dưới đây là một số thói quen bạn cần phải thay đổi:

1. NGỦ KHÔNG ĐỦ
        Thiếu ngủ có thể là một trong những nguyên nhân gây ảnh hưởng đến sức khỏe và một số bệnh tật. Nếu không ngủ đủ giấc mỗi đêm (người lớn cần đảm bảo 8h mỗi đêm) sự trao đổi chất trong cơ thể bạn sẽ chậm lại và sẽ khiến cho bạn tăng cân. Đồng thời, hệ thống miễn dịch của bạn sẽ bị suy giảm và gây cản trở khả năng chống lại nhiễm trùng và bệnh tật.
        Ngoài ra, ngủ không đủ sẽ làm cho bạn mệt mỏi và có thể làm giảm trí nhớ và khả năng tập trung, rất nguy hiểm cho việc điều khiển xe và dễ gây tai nạn giao thông.

http://giadinh.vcmedia.vn/H0exRWTsxHOJZssVRkmgyGjNP48b0K/Image/2013/04/am-dao-367e6.jpg
2. KHÔNG DÙNG CHỈ NHA KHOA MỖI NGÀY
        Hiện nay, chúng ta đều biết rằng dùng chỉ nha khoa thường xuyên sẽ giữ cho nướu răng luôn khỏe mạnh và chắc. Ngoài ra, nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng dùng chỉ nha khoa mỗi ngày có thể bảo vệ bạn chống lại bệnh tim. Nếu không dùng chỉ nha khoa hàng ngày, vi khuẩn có thể tích tụ trong miệng và sau đó sẽ xâm nhập vào máu, một số trường hợp sẽ dẫn đến xơ vữa động mạch (xơ cứng động mạch).
 
http://socola.vn/photos/image/2013/Thang4/16/sk.jpg

3. KHÔNG THƯỜNG XUYÊN KIỂM TRA SỨC KHỎE
        Nếu bạn không kiểm tra sức khỏe thường xuyên sẽ không đủ để đảm bảo có một sức khỏe tốt. Bạn nên có một bác sĩ cho riêng mình, kiểm tra sức khỏe thường xuyên để có thể kiểm soát lượng cholesterol, lượng đường trong máu, huyết áp và sức khỏe tim mạch...
        Đầu tiên, bạn hãy dành thời gian để làm các xét nghiệm tầm soát liên quan: soi cổ tử cung, chụp tuyến vú, mật độ xương, kiểm tra da định kỳ. Điều này sẽ cung cấp cho bạn cơ hội tốt nhất để chẩn đoán sớm và kịp thời điều trị kịp thời nếu bị bệnh. Hãy trao đổi với bác sĩ của bạn về những xét nghiệm cần kiểm tra ở độ tuổi của bạn và sau đó thực hiện theo hướng dẫn của bác sĩ.

http://img-eva.24hstatic.com/upload/news/2013-04-16/1366101842-kham-suc-khoe-dinh-ky-2.jpg


4. KHÔNG THAM GIA HOẠT ĐỘNG XÃ HỖI
        Não cũng giống như cơ thể con người, nó cần phải được vận động thường xuyên. Tuổi thọ con người thường có liên quan chặt chẽ với trình độ giáo dục và sự vận động trí lực. Do vậy, việc tham gia các hoạt động xã hội là rất cần thiết.
        Tham gia hoạt động với gia đình và bạn bè không chỉ là một cách tuyệt vời để có một cuộc sống phong phú và đa dạng, mà còn tạo sự kết nối với những người khác, sẽ giúp bạn giảm nguy cơ phát triển chứng mất trí nhớ và bệnh Alzheimer.

http://thanhnienviet.vn/User_folder_upload/userfiles/images/5-7-1.jpg

5. LO LẮNG QUÁ NHIỀU
        Lo lắng quá mức có thể gây ảnh hưởng bất lợi nào đó trên cơ thể của bạn. Lo lắng tạo ra căng thẳng.
        Theo nghiên cứu của các nhà khoa học cho thấy rằng, giảm căng thẳng không chỉ giúp ngăn ngừa bệnh tim mà còn kéo dài tuổi thọ. Quản lý căng thẳng không phải là một công việc dễ dàng đối với nhiều người. Để kiểm soát bạn có thể tập Yoga, thiền, hít thở sâu hoặc các hoạt động thể chất để mang lại cho bạn một sự khác biệt về tâm trạng.

http://cdn.liva.com.vn/cdn/webphunu.net/sites/default/files/2013-03/cang-thang.jpeg


6. NÃO ÍT HOẠT ĐỘNG
           Hoạt động trí não hợp lý sẽ có lợi cho sức khỏe và tuổi thọ nhưng nếu lạm dụng hoặc động não quá mức tất sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe và tuổi thọ.
        Qua nghiên cứu cho thấy những bộ phận trong đại não càng hoạt động tích cực thì tế bào trong đại não càng phong phú. Ngược lại, chúng sẽ bị teo lại. Tăng cường vận động não, tăng cường chất dinh dưỡng cho não có thể giúp phòng ngừa bệnh lão hóa và teo lại của tế bào não.
        Việc kết hợp giữa lao động và nghỉ ngơi sẽ giúp giảm thiểu mọi kích thích không tốt đối với não, người có thói quen dùng tay phải, nếu có ý thức sử dụng tay trái và chân trái nhiều hơn thì cũng sẽ rất có lợi cho việc nâng cao các chức năng của não.



7. TIẾP XÚC ÁNH NẮNG MẶT TRỜI QUÁ NHIỀU
            Ánh nắng mặt trời là nguồn phát ra tía tử ngoại – loại tia hủy hoại da và gây ra bệnh ung thư da. Các giai đoạn tiếp xúc quá nhiều với ánh nắng mặt trời hoặc bị cháy nắng trong thời thơ ấu đều là nguy cơ tiềm tàng trong sự phát triển của ung thư tế bào đáy (mặt loại ung thư da phố biến nhát). Phơi nắng có thể gây ung thư da ở mọi lứa tuổi. Da và mặt là những phần nhạy cảm nhất của cơ thể nên rất dễ bị ánh nắng mặt trời làm tổn thương.
        Ánh nắng mặt trời tuy có nhiều tác dụng tốt cho sức khỏe của con người như chống còi xương, mang lại cho bạn một làn da hồng hào, khỏe mạnh nhờ cung cấp vitamin D. Nhưng vấn đề gì cũng có hai mặt của nó, vì vậy hãy tự bảo vệ làn da và sức khỏe cho mình bằng cách kết thân với những sản phẩm chống nắng với chí số SPF cao, hoặc tối thiểu cũng nên tránh xa ánh nắng mặt trời vào buổi trưa oi bức.

http://admin.alobacsi.vn/Images/Uploaded/Share/2011/07/24/anh-nag-mat-troi.jpg

8. KHÔNG HẤP THỤ ĐỦ CANXI 
                Canxi rất cần thiết cho sức khỏe của xương và việc phòng chống bệnh loãng xương sau này trong cuộc sống. Theo các chuyên gia, canxi có thể giúp giảm nguy cơ chết sớm là do nó có tác dụng giảm huyết áp, giảm cholesterol hoặc giảm lượng đường trong máu.
        Hiệp hội Tim mạch Mỹ khuyên những người trưởng thành nên bổ sung 1.000 mg can-xi/ngày. Nguồn bổ sung canxi phong phú là sữa không béo, sữa chua, phó mát, bông cải xanh, cải xoăn, ngũ cốc...

http://admin.alobacsi.vn/Images/Uploaded/Share/2012/08/17/MHCA2CF6FKCb8b07.jpg

9. KHÔNG TẬP THỂ DỤC
        Tham gia rèn luyện thể lực thường xuyên, điều độ có thể trì hoãn được sự suy giảm các chức năng trong cơ thể, làm giảm nguy cơ khởi phát các bệnh mạn tính ở người cao tuổi. Những người thường xuyên tập thể dục có tuổi thọ trung bình cao hơn so với những người không tập thể dục.
        Thời gian tập thể dục tùy thuộc vào điều kiện và thể chất của bạn. Tuy nhiên, bạn chỉ cần dành khoảng thời gian 2,5 giờ mỗi tuần cho việc tập thể dục, là sức khỏe của bạn đã có tác động tốt. Đi bộ nhanh, đạp xe đạp, bơi lội và chạy bộ là cách dễ dàng để có được bài tập, bạn cần. Hãy nhận biết, mặc dù rằng nếu bạn có thể thoải mái thực hiện một cuộc trò chuyện trong khi tập thể dục (đi bộ hoặc chạy bộ với một người bạn có lẽ), bạn không tập thể dục chăm chỉ!.

http://data.xzone.vn/Upload/265/Nam_2012/Thang_7/Ngay_18/xa%20hoi/tap%20the%20duc.jpg

10. KHÔNG DÀNH THỜI GIAN THƯ GIẢN
        Thực tế, nhiều phụ nữ cảm thấy băn khoăn, có lỗi khi dành thời gian cho mình. Nhưng, thời gian dành thư giãn nghỉ ngơi là một phần quan trọng trong việc duy trì sức khỏe nói chung. Hãy dành thời gian cho bản thân để nạp thêm năng lượng và tái tạo sức khỏe cả về thể chất và tinh thần. Những người phụ nữ làm việc nhà thường phàn nàn rằng, họ luôn mệt mỏi và căng thẳng.

 http://ilovedesign.vn/images/stories/up_bai/dungchung/kinhdoanh/sailam%205.jpg

 

  Đặng ngọc Hướng ST tháng 7-2012 chuyển  về tư Blog 360p tháng 4/2013
  BV bạn thân PTS Nguyễn Hữu Nhiệm TPVT



Không có nhận xét nào: